Tên gọi tanzanit được xuất phát từ quốc gia Đông Phi Tanzania. Loại có chất lượng cao thường có màu lam saphir hoặc nước biển đậm pha ít màu tím ametit. Đôi khi ta gặp tanzanit dạng mắt mèo.
Quay lại danh sách đá quý
Tanzanit (Tanzanite)
Màu sắc
Lam saphir, tím, tím ametit
Độ trong suốt
Thường trong suốt
Màu sắc vết vạch
Trắng
Chiết suất
1,691 – 1,700
Độ cứng
6,5 – 7
Lưỡng chiết suất
+ 0.009
Tỷ trọng
3,35
Độ tán sắc
0,030
Tính cát khai
Hoàn toàn
Tính đa sắc
Rất mạnh tím, lam, nâu hoặc vàng
Vết vỡ
Không bằng phẳng, giòn
Tính phát quang
Không
Thành phần hoá học
Ca2Al3(SiO4)3(OH), silicat canxi và nhôm
Phổ hấp thụ
595, 528, 455
Hệ tinh thể
Hệ trực thoi, thường gặp ở dạng lăng trụ nhiều mặt
Nguồn gốc và phân bố: Tanzanit được thành tạo liên quan đến các đá biến chất có nhiệt độ thấp đến trung bình. Nguồn gốc duy nhất từ mỏ Arusha (Tanzania).
Các phương pháp xử lý và tổng hợp: Tanzanit thường được xử lý nhiệt, loại tanzanit có màu nhạt, hoặc đới màu khi xử lý nhiệt ở nhiệt độ từ 400-500oC màu lam sẽ được đậm hơn và kèm theo sắc tím.
Tanzanit tổng hợp cũng xuất hiện nhiều trên thị trường.
Các loại đá dễ nhầm với tanzanit: Dễ nhầm lẫn với ametit, iolit, lazurit, saphir, spinel và corindon tổng hợp. Trên thương trường có thể gặp loại thuỷ tinh màu giả tanzanit hoặc loại đá ghép giữa spinel không màu và tanzanit màu lam.